Đánh giá A Tế Cách

Đánh giá chung

A Tế Cách có thể nói là giết địch anh dũng, chiến tích hiển hách, vì Đại Thanh thời kỳ đầu bình định giang sơn lập nhiều chiến công hiển hách. Lúc Đa Nhĩ Cổn bệnh nặng rồi mất, A Tế Cách muốn mưu đồ thừa tập Nhiếp Chính vương, sự tình bị bại lộ mà dẫn đến u cấm. Người nhà và thuộc hạ của A Tế Cách đều chịu liên luỵ bị hạch tội, không ít người bị xử tử, xét nhà, hoặc là bị trách phạt, cách chức, cũng bởi vậy mà nổi dậy một cuộc tai ương lao ngục. A Tế Cách cuối cùng bị Thuận Trị ban chết. Đây cũng là vì A Tế Cách suy nghĩ quá đơn giản, tính tình bạo ngược, đối đãi với mọi người cuồng vọng mà ra. Đây là nguyên do mà người đời sau nhận xét A Tế Cách là "Phiếu hãn thiểu mưu".[37]

Đánh giá qua các thời kỳ

王及行间将士驰驱跋涉, 悬崖峻岭, 深江大河, 万有余里, 劳苦功高.

.

Vương cùng các tướng sĩ tận tâm bôn ba, vách núi trùng điệp, sông sâu nước lớn, vạn dặm có dư, lao khổ công cao.


称作哈图鲁王子 (即巴图鲁王子, "英亲王" 之满语称呼) 的是九王子的哥哥, 他也是君王的叔父. 听说是个粗野人, 考虑问题粗率, 所以从来不过问政务. 看来年纪近五十岁, 麻脸, 身材魁梧, 眼神令人望而生畏. 为人剽悍, 在交战时, 攻城陷阵, 无往不胜, 大明和鞑靼交战之际, 屡建军功. 在攻陷内城时, 城中乞求投降, 虽然君王已下令宽恕, 可是哈图鲁王子仍不答应, 而杀掉许多人. 由于这个错误, 被罚将其领地收回若干. 但是, 他出于忠诚, 明白国法是国家制定的, 必须严格遵守, 所以对于这个处分, 从来没有怨言.

.

Xưng là Tác Cáp Đồ Lỗ Vương tử (tức Ba Đồ Lỗ Vương tử, là cách xưng hô "Anh Thân vương" trong tiếng Mãn) chính là anh trai của Cửu Vương tử, cũng là chú của Quân vương. Nghe nói là một người thô lỗ, cân nhắc vấn đề lại cẩu thả, vì vậy mà từ trước đến nay chưa từng hỏi qua chính vụ. Nhìn đến nay đã xấp xỉ 50, mặt rỗ, vóc người khôi ngô, ánh mắt làm người ta khiếp sợ. Lại vì nhanh nhẹn dũng mãnh, lúc giao chiến, công thành hãm trận, không nơi nào không thắng, giao chiến giữa ranh giới Đại Minh và Thát Đát, liên tiếp lập quân công. Lúc công hãm nội thành, trong thành cầu xin đầu hàng, dù Quân vương đã hạ lệnh khoan thứ, nhưng Cáp Đồ Lỗ Vương tử lại không chịu nghe, đã giết chết rất nhiều người. Vì sai lầm này mà đã bị phạt, thu hồi một phần đất phong. Nhưng xuất phát từ sự trung thành, ông hiểu rõ quốc pháp và gia chế, chưa từng có câu oán hận nào với sự trách phạt này.

英王敢战气如虎, 胡床解甲罗歌舞. 邸第斜连 鳷 鹊旁, 妖鬟尽隶仙韶部. 急管繁弦春复春, 曰周曰召浸情亲. 倏焉日匿西山下, 高冢祁连宿草新.

.

Anh vương cảm chiến khí như hổ, hồ sàng giải giáp la ca vũ. Để đệ tà liên chi thước bàng, yêu hoàn tẫn đãi tiên thiều bộ. Cấp quản phồn huyền xuân phục xuân, viết chu viết triệu tẩm tình thân. Thúc yên nhật nặc tây sơn hạ, cao trủng kỳ liên túc thảo tân.

英亲王阿济格秉心不纯, 往追流贼, 谎报已死, 又擅至沿边索马, 且向巡抚嘱托公事, 过迹昭着. 虽前此亦有微功, 究不足以抵其罪, 黜爵实由自取.

.

Anh Thân vương A Tế Cách bỉnh tâm bất thuần, vãng truy lưu tặc, hoang báo dĩ tử, hựu thiện chí duyên biên tác mã, thả hướng tuần phủ chúc thác công sự, quá tích chiêu trứ. Tuy tiền thử diệc hữu vi công, cứu bất túc dĩ để kỳ tội, truất tước thực do tự thủ.

国初开创, 栉风沐雨, 以百战定天下, 繄诸王是庸.

.

Quốc sơ khai sang, trất phong mộc vũ, dĩ bách chiến định thiên hạ, ê chư vương thị dong.

福临以冲龄践祚, 奠定中原, 征服华夏, 其所以能成大业者, 皆群臣襄赞之力也. 当时宗室懿亲, 戮力行间, 栉风沐雨, 勤劳佐命者: 如豫亲王多铎, 肃亲王豪格, 英亲王阿济格, 郑亲王济尔哈朗, 敬谨亲王尼堪, 端重亲王博洛, 顺承郡王勒克德浑等, 其殊勋茂绩, 诚可为开国之大人物

.

Phúc Lâm dĩ trùng linh tiễn tộ, điện định trung nguyên, chinh phục hoa hạ, kỳ sở dĩ năng thành đại nghiệp giả, giai quần thần tương tán chi lực dã. Đương thì tông thất ý thân, lục lực hành gian, trất phong mộc vũ, cần lao tá mệnh giả: như Dự Thân vương Đa Đạc, Túc Thân vương Hào Cách, Anh Thân vương A Tế Cách, Trịnh Thân vương Tế Nhĩ Cáp Lãng, Kính Cẩn Thân vương Ni Kham, Đoan Trọng Thân vương Bác Lạc, Thuận Thừa Quận vương Lặc Khắc Đức Hồn đẳng, kỳ thù huân mậu tích, thành khả vi khai quốc chi đại nhân vật"

.

阿济格举动荒谬, 犹欲摄政, 其死宜也.

.

A Tế Cách cử động hoang mậu, do dục nhiếp chính, kỳ tử nghi dã.